Phương pháp và kỹ thật dạy học tích cực – Kỹ thuật phòng tranh

 

I- Kĩ thuật phòng tranh là gì?

Là kĩ thuật giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm xung quanh lớp học như một triển lãm tranh thực sự.

II- Vì sao nên sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong dạy học?

– Thứ nhất, dạy học bằng kĩ thuật này sẽ góp phần giúp học sinh có được khả năng ghi nhớ kiến thức tốt nhất.

– Thứ hai, việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong dạy học sẽ tạo không khí học tập thoải mái, sinh động nhưng vẫn hiệu quả. Người học sẽ được tạo cơ hội để giao tiếp, thể hiện quan điểm riêng, giá trị bản thân, ước mơ, mục tiêu cá nhân…

-Thứ ba, dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh sẽ hình thành và rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho tất cả học sinh trong lớp. Từ đó bồi đắp sự tự tin cho các em.

– Thứ tư, việc quan sát hình ảnh trong tranh giúp HS ghi nhớ được thông tin kiến thức nhanh và lâu hơn so với nghe và đọc trong cùng 1 thời gian.

III. Sử dụng kĩ thuật phòng tranh như thế nào

1- Tiến trình dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh

  Gồm 2 vòng:

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

+ Lớp chia thành các nhóm chuyên gia.

+ Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập: Thiết kế nhiệm vụ học tập bằng tranh vẽ, làm mô hình, nặn đất….

Vòng 2: Nhóm ghép đi xem tranh

+ Sau khi các nhóm chuyên gia hoàn thành nhiệm vụ, các nhóm ghép sẽ được hình thành.

+ Mỗi nhóm ghép sẽ bao gồm mỗi thành viên đến từ các nhóm chuyên gia.

+ Các nhóm ghép sẽ đi xem “triển lãm tranh”.

+ Đến “bức tranh” của nhóm nào thì chuyên gia nhóm đó sẽ thuyết trình.

+ Các nhóm sẽ lần lượt di chuyển cho đến hết tranh.

Lưu ý:

– Khi thành lập nhóm ghép cần đảm bảo số lượng các thành viên trong mỗi nhóm chuyên gia tương đương nhau .

– Khi các nhóm ghép xem triển lãm thì yêu cầu các nhóm di chuyển theo sơ đồ, tránh lộn xộn.

– Thời gian xem và nghe chuyên gia thuyết trình tại mỗi bức tranh nên giới hạn để đảm bảo thời gian tiết học.

– GV phát phiếu học tập cho từng HS, định hướng nội dung kiến thức cần đạt được khi xem tranh.

Kết thúc thời gian xem triển lãm tranh, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thu được tại mỗi bức tranh.

2. Kĩ thuật phòng tranh áp dụng trong điều kiện nào?

– Nội dung các đơn vị học tập tương đối độc lập

Không gian phải phù hợp với số HS để có thể dễ dàng bố trí treo tranh và di chuyển khi xem tranh.

IV- Ví dụ sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh ở bài cụ thể

SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT

Nội dung gồm:

+ Cấu tạo hoa

+ Quá trình hình thành thể giao tử đực (hạt phấn)

+ Quá trình hình thành thể giao tử cái (túi phôi)

+ Quá trình thụ phấn và thụ tinh

+ Quá trình hình thành quả và hạt

Tiến trình dạy học

Bước 1: Thành lập nhóm chuyên gia

 Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:

+ Nhóm 1 vẽ hoặc làm mô hình mô tả quá trình hình thành hạt phấn

+ Nhóm 2 vẽ hoặc làm mô hình mô tả quá trình hình thành túi phôi

+ Nhóm 3 vẽ hoặc làm mô hình mô tả quá trình thụ phấn và thụ tinh

+ Nhóm 4 vẽ hoặc làm mô hình mô tả quá trình hình thành quả và hạt

Bước 2: Thành lập nhóm ghép

+ GV yêu cầu các nhóm treo tranh lên vị trí quy định.

+ GV mã hóa cho các thành viên trong nhóm chuyên gia bằng các số thứ tự từ 1 đến 4 sau đó yêu cầu thành viên có số thứ tự 1 về vị trí bức tranh số 1; tương tự các thành viên có số thứ tự 2, 3, 4 thì về vị trí bức tranh có số thứ tự tương ứng.

Bước 3: Xem triển lãm tranh

+ GV yêu cầu các nhóm ghép di chuyển  xem triển lẵm tranh, khi di chuyển đến bức tranh nào thì thành viên nhóm chuyên gia của bức tranh đó sẽ phải thuyết trình cho các thành viên còn lại nghe trong thời gian 5 – 6 phút. Hết thời gian thì tiếp tục di chuyển đến bức tranh còn lại cho đến bức tranh cuối cùng.

Bước 4: GV yêu cầu HS thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu học tập, gọi HS báo cáo sau đó GV chốt kiến thức.

Các bài có thể áp dụng kĩ thuật phòng tranh trong môn sinh

Lớp 10:

– Các giới sinh vật

– Thành phần hóa học của tế bào

– Tế bào nhân thực

 – Ôn tập

Lớp 11:

-Tiêu hóa ở động vật

– Hô hấp ở động vật

– Hướng động

– Cảm ứng ở động vật

– Sinh sản hữu tính ở thực vật

– Sinh sản vô tính ở động vật

– Cơ chế điều hòa sinh sản

Lớp 12:

– NST và đột biến cấu trúc NST, Ứng dụng di truyền

V- Ưu điểm và hạn chế

1- Ưu điểm

– Phát huy năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực thuyết trình, giúp HS tự tin trong giao tiếp

– Hạn chế được tình trạng ỉ lại của một số HS khi làm việc theo nhóm

– Giúp HS ghi nhớ nhanh và khắc sâu kiến thức

2- Hạn chế

-Lớp học còn ồn nên nếu HS không tập trung sẽ dễ bị phân tán do các nhóm cùng thuyết trình vào một thời gian

– Nhưng bài dạy có các đơn vị kiến thức liên quan logic với nhau không áp dụng được.